Giới thiệu Bảo hiểm HD
Liên hệ

Bảo Hiểm Xã Hội Cho Thai Sản – Chế Độ Và Quyền Lợi {Cập nhật 2024}

#Bài viết nổi bật | | Theo Từ Kỳ Long

Việc bảo vệ sức khỏe và thu nhập cho lao động nữ trong thời kỳ mang thai và sinh con là một ưu tiên hàng đầu của bảo hiểm xã hội. Với các chế độ bảo hiểm xã hội cho thai sản, người lao động sẽ được hưởng những quyền lợi thiết thực như thời gian nghỉ khám thai, nghỉ khi sinh con và các điều kiện cần thiết để được hưởng chế độ này. Điều này giúp đảm bảo sự an tâm và hỗ trợ cần thiết cho bạn trong suốt quá trình mang thai và chăm sóc trẻ nhỏ.

 

bảo hiểm xã hội cho thai sản

 

1. Giới Thiệu Về Bảo Hiểm Xã Hội Cho Thai Sản

Bảo hiểm xã hội cho thai sản khái niệm & tầm quan trọng

1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội cho thai sản

 

Khái niệm: Chế độ Bảo hiểm xã hội cho thai sản là một trong những quy định của Bảo hiểm xã hội, bao gồm những quy định của Nhà nước nhằm bảo vệ thu nhập và đảm bảo sức khỏe cho lao động nữ trong thời gian mang thai, sinh con và cho người lao động nói chung khi nhận nuôi con sơ sinh, khi thực hiện các biện pháp tránh thai.

 

Mục đích:

 

Bảo hiểm xã hội cho thai sản là một chế độ đặc biệt, tạo điều kiện thuận lợi cho lao động nữ thực hiện tốt vai trò làm mẹ và tham gia công tác xã hội.

 

– Đây là một chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn.

 

– Đảm bảo thu nhập cho người lao động trong thời kỳ thai sản.

 

– Đảm bảo sức khỏe sinh sản cho người lao động và quyền được chăm sóc của trẻ sơ sinh.

 

1.2. Tầm quan trọng của bảo hiểm xã hội cho thai sản

 

Bảo hiểm xã hội cho thai sản có ý nghĩa quan trọng đặc biệt đối với lao động nữ, tạo điều kiện để họ thực hiện tốt vai trò làm mẹ và tham gia vào các hoạt động xã hội. Ngoài ra, chế độ này còn giúp giải quyết các vấn đề về bảo vệ thu nhập và đảm bảo sức khỏe cho lao động nữ khi mang thai, sinh con, và cho người lao động nói chung khi nhận nuôi con, thực hiện các biện pháp tránh thai…

 

Chế độ bảo hiểm xã hội cho thai sản chủ yếu áp dụng cho lao động nữ trong các trường hợp như khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, sinh con, nuôi con nuôi… Ước tính mỗi năm ở nước ta có gần hai triệu người bước vào độ tuổi lao động, với những đặc thù về giới như thể lực, tâm sinh lý cùng với vai trò làm mẹ và trách nhiệm chăm sóc gia đình, họ gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, cần có quyền lợi hưởng bảo hiểm thai sản để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động khi tham gia vào quan hệ lao động.

 


2. Chế độ và Quyền Lợi Hưởng Bảo Hiểm Thai Sản

Bảo hiểm xã hội cho thai sản, chế độ và quyền lợi

 

2.1. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản

2.1.1. Thời gian nghỉ khám thai

 

Theo quy định của pháp luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, trong giai đoạn mang thai, người lao động có quyền nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày.

 

Nếu người lao động mang thai làm việc ở xa cơ sở y tế hoặc có vấn đề sức khỏe, thai nhi không bình thường, thì sẽ được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai với trợ cấp bảo hiểm.

 

Thời gian nghỉ bảo hiểm hưởng chế độ thai sản được tính theo ngày làm việc, không bao gồm các ngày nghỉ tết, lễ nhà nước, hay ngày nghỉ cuối tuần.

 

2.1.2 Thời gian nghỉ khi bị sẩy thai, nạo, hút thai

 

Để hỗ trợ lao động nữ phục hồi sức khỏe và cân bằng sinh lý cơ thể, pháp luật hiện hành quy định rằng trong trường hợp sẩy thai, nạo, hút thai, lao động nữ được nghỉ việc hưởng trợ cấp như sau:

 

Trường hợp Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản
Thai dưới 05 tuần tuổi 10 ngày
Thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi 20 ngày
Thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi 40 ngày
Thai từ 25 tuần tuổi trở lên 50 ngày

 

Thời gian nghỉ quyền lợi hưởng bảo hiểm thai sản ở trường hợp này bao gồm cả ngày nghỉ tế, lễ nhà nước và ngày nghỉ cuối tuần.

 

2.1.3 Thời gian nghỉ sinh con

 

Theo Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thai sản trong khoảng thời gian 06 tháng trước và sau khi sinh con.

 

Nếu sinh nhiều hơn một con trong một lần sinh, lao động nữ sẽ được nghỉ thêm 30 ngày cho mỗi con thứ hai trở đi, ngoài thời gian nghỉ cơ bản nêu trên.

 

Trong trường hợp sau khi sinh, nếu con dưới 60 ngày tuổi qua đời, mẹ được nghỉ 120 ngày kể từ ngày sinh; nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên qua đời, mẹ được nghỉ 60 ngày kể từ ngày con mất. Tổng thời gian nghỉ không vượt quá thời gian quy định và không tính vào thời gian nghỉ việc riêng hàng năm theo quy định pháp luật lao động.

 

2.1.4 Thời gian nghỉ khi nuôi con nuôi

 

Người lao động, bao gồm cả nam và nữ khi nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi được nghỉ việc theo quyền lợi hưởng bảo hiểm thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.

 

2.2 Mức hưởng chế độ thai sản

 

Mức hưởng chế độ bảo hiểm xã hội cho thai sản bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công đóng Bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

 

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới sáu tháng tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.

 

Chế Độ Thai Sản Cho Cha Khi Mẹ Chết Sau Khi Sinh Con

Trường hợp cha hưởng chế độ thai sản khi mẹ qua đời sau khi sinh con được quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 Điều 34 và Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, với quyền lợi cụ thể như sau:

 

a. Mẹ tham gia BHXH, mẹ chết sau khi sinh con:

 

– Cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng sẽ được hưởng chế độ thai sản trong thời gian còn lại của mẹ.

 

– Nếu mẹ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, cha hoặc người nuôi dưỡng sẽ hưởng chế độ này cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.

 

b. Cả cha và mẹ đều tham gia BHXH, mẹ chết sau khi sinh con:

 

– Cha sẽ được nghỉ việc và hưởng chế độ thai sản trong thời gian còn lại của mẹ.

 

– Nếu mẹ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, cha sẽ nghỉ việc và hưởng chế độ này cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.

 

c. Chỉ cha tham gia BHXH, mẹ chết sau khi sinh con hoặc không đủ sức khỏe chăm sóc con:

 

– Cha sẽ được nghỉ việc và hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.

 

Mức hưởng chế độ thai sản:

 

– Tiền thai sản 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

 

– Trường hợp có ngày lẻ, tiền thai sản 1 ngày = Tiền thai sản 01 tháng / 30.

 

Lưu ý:

 

– Nếu cha đóng BHXH chưa đủ 06 tháng, mức hưởng chế độ thai sản sẽ được tính dựa trên mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.

 

2.3 Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản  

Trường hợp Cách tính
Tính mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH Dựa trên mức bình quân tiền lương, tiền công tháng của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng BHXH không liên tục, sẽ được cộng dồn lại.
Đóng BHXH chưa đủ 6 tháng Mức hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, hoặc thực hiện biện pháp tránh thai sẽ tính bằng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng của các tháng đã đóng BHXH.
Khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, hoặc thực hiện biện pháp tránh thai ngay trong tháng đầu tham gia BHXH Mức hưởng chế độ sẽ dựa trên mức tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng đó.

 

Giải thích:

 

– Tính mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH: Để tính mức hưởng chế độ thai sản, mức bình quân tiền lương và tiền công tháng của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc được sử dụng. Nếu người lao động có thời gian đóng BHXH không liên tục, các khoảng thời gian này sẽ được cộng dồn lại để tính.

 

– Đóng BHXH chưa đủ 6 tháng: Trong trường hợp người lao động chưa đóng BHXH đủ 6 tháng, mức hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc thực hiện biện pháp tránh thai sẽ được tính dựa trên mức bình quân tiền lương và tiền công tháng của các tháng đã đóng BHXH.

 

– Tham gia BHXH ngay trong tháng đầu: Nếu người lao động đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc thực hiện biện pháp tránh thai ngay trong tháng đầu tham gia BHXH, mức hưởng chế độ sẽ dựa trên mức tiền lương và tiền công đóng BHXH của tháng đó.

 

2.4 Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản

 

Lao động nữ sau khi hưởng chế độ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, hoặc sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con, nếu sức khoẻ còn yếu, sẽ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ. Thời gian nghỉ tối đa là 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ 2 con trở lên, tối đa 7 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật, và 5 ngày đối với các trường hợp khác.

 

Quyền lợi hưởng bảo hiểm thai sản dưỡng sức sau sinh một ngày bằng 30% mức lương cơ sở với công thức như sau:

 

Tiền dưỡng sức sau sinh = Số ngày nghỉ dưỡng sức * 30% * 1.800.000 VNĐ

 


3. Điều Kiện Để Hưởng Bảo Hiểm Thai Sản

Điều kiện để hưởng bảo hiểm thai sản

 

Dựa trên Điều 31 của Luật BHXH số 58/2014/QH13 ban hành năm 2014 của Quốc Hội và Nghị định 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ, người lao động có quyền nhận quyền lợi hưởng bảo hiểm thai sản khi thỏa mãn cả hai điều kiện về đối tượng và thời gian tham gia BHXH bắt buộc. Cụ thể như sau:

 

3.1. Điều kiện về đối tượng hưởng

 

Người lao động thuộc một trong các nhóm sau đây:

 

a) Phụ nữ mang thai;

 

b) Phụ nữ sinh con;

 

c) Người lao động nhận nuôi trẻ dưới 06 tháng tuổi;

 

d) Phụ nữ đặt vòng tránh thai hoặc thực hiện các biện pháp triệt sản;

 

đ) Phụ nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

 

e) Nam giới tham gia BHXH có vợ sinh con;

 

3.2. Điều kiện về thời gian đóng BHXH

 

Điều này cũng trả lời cho câu hỏi: “Thời gian tham gia BHXH bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản?” mà nhiều người lao động quan tâm. Cụ thể như sau:

 

– Người lao động thuộc các nhóm b, c và d phải đóng BHXH đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

 

– Người lao động thuộc nhóm b khoản 1 Điều này, nếu đã đóng BHXH đủ 12 tháng trở lên và cần nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền, thì cần đóng BHXH ít nhất 03 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.

 

Như vậy, người lao động thỏa mãn cả hai điều kiện tại mục 3.1 và 3.2 trên sẽ đủ điều kiện làm hồ sơ bảo hiểm hưởng chế độ thai sản theo quy định.

 

Trường hợp không đủ điều kiện bảo hiểm hưởng chế độ thai sản là khi người lao động chỉ đáp ứng được một trong hai điều kiện hoặc không đáp ứng được cả hai điều kiện nêu trên.

 


4. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

 

Không chỉ lao động nữ mà cả lao động nam cũng có thể nhận bảo hiểm hưởng chế độ thai sản. Để được hưởng chế độ này, tùy thuộc vào từng trường hợp, người lao động cần chuẩn bị các bộ hồ sơ khác nhau theo quy định.

 

4.1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con

 

Theo Khoản 1, Điều 101, Luật BHXH mới nhất, hồ sơ bảo hiểm hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm 5 loại giấy tờ sau:

 

  • Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con

 

  • Giấy xác nhận từ cơ sở y tế có thẩm quyền về việc lao động nữ cần nghỉ dưỡng thai theo Khoản 3, Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội

 

  • Giấy chứng nhận từ cơ sở y tế có thẩm quyền về tình trạng sức khỏe của mẹ sau khi sinh không đủ điều kiện chăm sóc con

 

  • Bản sao giấy chứng tử của con nếu con qua đời, hoặc giấy chứng tử của mẹ nếu mẹ qua đời

 

  • Bản sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của mẹ trong trường hợp con mất sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh

 

4.2. Các trường hợp khác

 

Trường Hợp Giấy Tờ Cần Thiết
Lao động nữ đi khám thai, thai lưu, sẩy thai, hút, nạo thai hoặc phá thai do bệnh lý. – GCN nghỉ việc hưởng Bảo hiểm xã hội (với điều trị ngoại trú)
– Bản chính giấy ra viện hoặc bản sao (với điều trị ngoại trú)
Trường hợp NLĐ nhận con nuôi dưới sáu (06) tháng tuổi. – GCN nuôi con nuôi

 

4.3. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con

Theo Khoản 4, Điều 101, Luật BHXH năm 2014, trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con cần có:

 

  • Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con

 

  • Giấy xác nhận của CSYT trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật.

 


5. Quy Trình và Thủ Tục Hưởng Chế Độ Thai Sản

Quy trình hưởng chế độ bảo hiểm thai sản

 

Thủ tục và quy trình để hưởng chế độ thai sản gồm 03 bước. Người lao động cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bảo hiểm hưởng chế độ thai sản theo yêu cầu và tuân thủ các bước sau:

 

Bước 01: Nộp các hồ sơ cần thiết cho bảo hiểm hưởng chế độ thai sản

 

Khi quay trở lại làm việc, trong thời gian 45 ngày, NLĐ cần phải nộp hồ sơ cần thiết để hưởng chế độ thai sản.

 

Trong trường hợp NLĐ đã nghỉ việc trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi, thì NLĐ cần nộp hồ sơ cần thiết và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan BHXH.

 

Bước 02: Đợi cơ quan BHXH xét duyệt hồ sơ

 

Sau khi đã nộp đủ hồ sơ, NLĐ cần chờ thời gian xét duyệt hồ sơ.

 

Theo Điều 102, Luật BHXH 2014, trong vòng 10 ngày từ khi nhận đủ hồ sơ từ NLĐ, công ty sử dụng lao động phải tổng hợp lập hồ sơ nộp lên cơ quan Bảo hiểm xã hội.

 

Cơ quan BHXH cần xét duyệt cho NLĐ theo quy định sau:

 

– Trong vòng 10 ngày từ khi nhận đầy đủ hồ sơ từ công ty sử dụng lao động.

 

– Trong vòng 05 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ từ NLĐ nghỉ việc trước sinh hoặc nhận con nuôi.

 

Bước 03: Nhận tiền chi trả từ BHXH

 

Trong thời gian giải quyết hồ sơ (tối đa 20 ngày từ ngày nộp), NLĐ sẽ được thông báo về khoản chi trả từ từ cơ quan bảo hiểm xã hội. Nếu cơ quan bảo hiểm xã hội chưa có phản hồi, cơ quan cần có văn bản trả lời lý do.

 

Sau khi nhận được thông báo chi trả, người lao động sẽ nhận chi trả bảo hiểm hưởng chế độ thai sản từ cơ quan BHXH. Thời gian mà NLĐ nhận chi trả không quá 20 ngày kể từ ngày hồ sơ hợp lệ.

 

Bảo hiểm nào có chế độ thai sản?

 

Khi nói đến bảo hiểm nào có chế độ thai sản, thường chúng ta sẽ nghĩ ngay đến Bảo hiểm xã hội (BHXH). Đây là loại bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam và bao gồm cả chế độ thai sản. Cụ thể, chế độ thai sản trong BHXH giúp bảo vệ quyền lợi hưởng bảo hiểm thai sản của lao động nữ trong thời gian mang thai, sinh con và chăm sóc con nhỏ.

 

Chế độ thai sản trong BHXH không chỉ dành cho lao động nữ mà còn mở rộng cho lao động nam có vợ sinh con trong một số trường hợp đặc biệt. Để được hưởng chế độ thai sản, người lao động phải đáp ứng các điều kiện về đối tượng và thời gian tham gia đóng BHXH như đã quy định trong Luật BHXH.

 

Ngoài BHXH, một số gói bảo hiểm sức khỏe do các công ty bảo hiểm thương mại cung cấp cũng có thể bao gồm quyền lợi thai sản. Những gói bảo hiểm này thường được thiết kế để bổ sung, hỗ trợ thêm cho các chi phí y tế liên quan đến việc mang thai, sinh con, và chăm sóc sau sinh mà BHXH có thể không bao quát hết.

 

Để lựa chọn được loại bảo hiểm phù hợp với nhu cầu và điều kiện của bản thân, bạn nên tham khảo kỹ các điều khoản và quyền lợi của từng gói bảo hiểm, đồng thời cân nhắc về mức phí và các điều kiện tham gia. Tư vấn từ các chuyên gia bảo hiểm hoặc đại lý bảo hiểm có thể giúp bạn có quyết định sáng suốt hơn.

 

Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết hoặc hỗ trợ về các sản phẩm bảo hiểm nào có chế độ thai sản, đừng ngần ngại liên hệ với Bảo hiểm HD qua số hotline 1900 068898 hoặc chat trực tiếp trên website www.hdinsurance.com.vn.

 


Câu hỏi thường gặp – FAQs

 

🤰🏻 Quyền lợi bảo hiểm thai sản gồm những gì?

Quyền lợi bảo hiểm thai sản bao gồm trợ cấp nghỉ khám thai, nghỉ khi sinh con, nghỉ khi nhận nuôi con sơ sinh, và trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh. Người lao động nữ có thể được nghỉ từ 5 đến 7 ngày trong các trường hợp khác nhau, đảm bảo sức khỏe cho mẹ và bé.

 

🤰🏻 Điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm thai sản là gì?

Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi. Điều này áp dụng cho cả trường hợp sinh thường và sinh đôi, nhằm đảm bảo quyền lợi và hỗ trợ tài chính cho người lao động nữ trong giai đoạn quan trọng này.

 

Mua Bảo hiểm trực tuyến!

 

Từ khoá liên quan, tags

Tin tức liên quan

Xem tất cả